[1]Điểm mới
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách quốc gia; đóng thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp và mọi công dân.
-Trong dự thảo luật quản lý thuế năm 2012 có đề xuất chức năng điều tra; tuy nhiên, cuối cùng Quốc Hội không cho thông qua.
-Đến đề cương đề xuất của Bộ tài chính trình chính phủ năm 2017, chuẩn bị cho ra đời luật quản lý thuế năm 2019: bổ sung chức năng điều tra thuế để phù hợp với tình hình mới; nhưng cuối cùng Quốc Hội cũng không cho thông qua.
-Dự thảo Bộ luật hình sự 1999 có đề xuất bổ sung chủ thể của tội phạm là pháp nhân (bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ “quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân”; Việc bổ sung này nhằm bảo đảm sự thống nhất khi quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm). Nhưng cuối cùng Quốc Hội cũng không cho thông qua.
-Đến Bộ luật hình sự năm 2015 được đưa vào chính thức ở chương VI- pháp nhân thương mại phạm tội, đây là chính là điểm mới, cần phổ biến cho cá nhân người quản lý, điều hành (người đại diện theo pháp luật) được biết.
[2]Tại sao sửa đổi
Mỗi quốc gia có thể chế chính trị khác nhau, nhưng hầu như các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đều có quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân.
Ở chúng ta, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về thuế đang xảy ra theo chiều hướng diễn biến phức tạp, với nhiều phương thức, thủ đoạn hết sức tinh vi; gây tổn thất lớn cho Nhà nước, gây nguy hiểm cho xã hội.
Để hòa nhập cộng đồng quốc tế, để giữ vững về trật tự quản lý kinh tế, cần thiết phải đưa vào luật hình sự tội trốn thuế.
[3]Quy định
(tóm tắt điều 200 Luật hình sự 2015)
Nhóm hành vi 1:
(1) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
(2) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
(3) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
(4) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
(5) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
(6) Khai sai với thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hoá đã được thông quan;
(7) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
(8) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá;
(9) Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Chế tài 1:
Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Đối với Pháp nhân thương mại: bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
Nhóm hành vi 2:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Chế tài 2:
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Đối với Pháp nhân thương mại: phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
[4]Phân tích
[4.1] Đối với cá nhân
– Khung thứ nhất: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu: …trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
– Khung thứ hai: Phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: Có tổ chức; Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Khung thứ ba: phạt tiền từ 1.5 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: trốn thuế > 1 tỷ đồng.
[4.2] Đối với pháp nhân thương mại
-Khung thứ nhất: Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng;
-Khung thứ 2: Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng;
-Khung thứ 3: Phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
[4.3]Phân tích cấu thành tội phạm
-Khách thể: xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước (cụ thể là quản lý thu thuế). Đối tượng tác động là số tiền thuế không nộp mà đúng ra nghĩa vụ thuế là phải nộp.
-Chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi, cố tình thực hiện hành vi không nộp thuế cho Nhà nước.
Đặc biệt là pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi không nộp thuế cho Nhà nước.
-Chủ quan: lỗi (nhận thức được hành vi và hậu quả nhưng vẫn thực hiện- biết trốn thuế là gây thất thoát tổn hại cho Nhà nước nhưng vẫn thực hiện; mục đích (vì lợi ích cá nhân, vì lợi ích doanh nghiệp/ tổ chức- làm giảm số phải nộp, làm tăng số khấu trừ, làm tăng số được miễn,…)
-Khách quan:
+Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn. Hành vi này nghiên về trách nhiệm hành chính nhiều hơn, vì nó không trực tiếp tạo ra nghĩa vụ thuế cụ thể.
+Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
+ Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ.
+Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
+Khai sai với thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+Khai sai về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
[5]Đánh giá sự hợp lý
-Hành vi trốn thuế và hành vi buôn lậu quy định chung, thì chưa được hợp lý lắm.
-Hành vi trốn thuế và hành vi nợ tiền thuế là khác nhau, mặc dù cả 2 đều cùng chủ thể và cố ý, nhưng nếu ứng xử như nhau thì chưa hợp lý.
-Tính chất, mức độ từng sắc thuế khác khau mà chỉ dùng chung 1 quy định chung về dấu hiệu và hành vi thì cũng chưa được hợp lý.
-Luật hình sự 2015 ghi cụ thể hành vi (để cho mọi người đọc vô thấy và hiểu liền), nên đã tham chiếu điều 108 luật quản lý thuế năm 2006 (9 khoản); tuy nhiên đến 2019 thì có luật quản lý thuế mới thay thế (11 khoản). Theo nguyên tắc ưu tiên xử lý luật chuyên ngành, thì sẽ ưu tiên áp dụng luật hình sự. Nếu muốn hạn chế tình trạng chồng lấn này, thì nên đưa ra cách thức tham chiếu quy định hiện hành về quản lý thuế, khi ấy sẽ tiện hơn.
Ngoài ra, thuế xuất nhập khẩu còn liên quan đến tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép qua biên giới (Điều 188, 189 luật hình sự 2915).
[6]Bổ sung, đề xuất
-Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ/ tờ khai thuế vì lý do khách quan, thì ứng xử như thế nào. Điều này không được đề cập, nên cần hướng dẫn bổ sung.
-Việc cơ quan thuế đưa ra mức ấn định thuế (theo trách nhiệm hành chính trong quản lý thuế), nhiều khi số tiền còn lớn hơn tiền phạt (theo trách nhiệm hình sự). Do vậy, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội nên chuyển cho cơ quan điều tra (vì luật quản lý thuế không có chức năng điều tra).
-Mặc dù cùng hành vi, thuộc trách nhiệm hình sự, nhưng hầu hết đều do cơ quan thuế độc quyền xử lý theo trách nhiệm hành chính.

(minh họa: Gemini)
(19-6-2024)
Tài liệu tham khảo:
-Luật hình sự 1999, 2015
-Luật quản lý thuế 2006, 2012, 2019
-Nghị định hướng dẫn luật quản lý thuế- 126 năm 2020
-Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về thuế- 125 năm 2020
-Luật chuyên ngành (thuế TNCN, TNDN, GTGT)