Một số từ viết tắt phổ biến trong máy tính và điện thoại di động

Ý tưởng của môn tin học có thể bắt nguồn từ “thuyết âm dương” (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng).

Vạn vật bắt đầu từ âm- dương, tin học bắt đầu từ 0- 1, kế toán bắt đầu từ Nợ- Có.

Do đó, đơn vị đo lường trong tin học theo cơ số 2 (bởi thế, ta thường thấy xuất hiện các số 8 (tức là =23), 16 (=24), 32 (=25), 64 (=26),… mà không phải số lẻ nào đó).

Thời gian gần đây, smartphone ra đời ồ ạt, làn sóng công nghệ tràn đến chúng ta và rất gần gũi; tuy nhiên những thông số kỹ thuật thường được viết tắt, khiến nhiều người không biết nó là gì (nếu như chưa muốn biết).

TDM: không phải “Thủ Dầu Một” đâu các bạn, trong bài này toàn là những từ liên quan đến tin học, đây  là Time division multiplexing- dồn phân chia thời gian, phương pháp phân chia kênh truyền giữa một số nguồn thông tin bằng cách gắn cho mỗi nguồn truyền một cửa thời gian xác định.

CPU: Central processing unit- đơn vị xử lý trung tâm, CPU có thể coi là bộ não của máy tính, tất cả các thông tin, các luồng dữ liệu kèm theo chuỗi lệnh xử lí đều phải đi qua nó trước khi trả về kết quả.

RAM: Random access memory- bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, vùng bộ nhớ để ghi vào và đọc ra được, tức là có thể dùng để lưu trữ và truy cập dữ liệu.

ROM: Read only memory- bộ nhớ chỉ đọc, thiết bị mà dữ liệu được ghi vào trong thời gian chế tạo và nội dung của nó giờ đây chỉ có thể đọc được, không thay đổi nội dung.

HDD: Hard disk drive- ổ đĩa cứng.

OS: Operation system- hệ điều hành, quản lý toàn bộ phần cứng và phần mềm ứng dụng.

MB.

ASCII: American standard code for information interchange- bộ mã chuyển đổi thông tin chuẩn của Mỹ, mỗi ký tự tương ứng với 1 mã nhị phân duy nhất.

ATM: Automated teller machine- máy chi trả tự động, cho phép rút tiền mặt theo tài khoản trong ngân hàng.

BIOS: Basic input/output operating system- hệ điều hành vào ra cơ sở, hệ thống các thủ tục ghép nối các lệnh chương trình bậc cao với các thiết bị ngoại vi để điều khiển vào ra với các thiết bị chuẩn như màn hình, bàn phím và các ổ đĩa.

BIT: binary digit- đơn vị nhỏ nhất trong phép ghi hay biểu diễn số nhị phân, có thể nhận giá trị 0 hoặc 1; đơn vị nhỏ nhất của dữ liệu mà một hệ thống có thể xử lý.

CD-ROM: Compact disk read only memory- đĩa nhớ bằng chất dẻo sử dụng như một bộ nhớ rom dung lượng lớn. Dữ liệu lưu trữ dưới dạng số nhị phân, những lỗ được in lên bề mặt phủ kim loại và sau đó được đọc bởi tia laser.

CMOS: Complementary metal oxide semiconducter- bán dẫn oxit kim loại bù, một loại mạnh điện tử sử dụng trong các thiết bị điện tử, đặc biệt là trong máy tính xách tay.

DAT: Digital audio tape- bằng từ ghi âm thanh ở dạng số

DMA: Direct memory access- truy cập bộ nhớ trực tiếp, một kỹ thuật cho phép thiết bị ngoài hoặc kênh điều khiển truyền dữ liệu vào ra máy tính.

LAN: Local area network- mạng cục bộ, kết nối giao tiếp nhau.

WAN: Wide area network- mạng toàn cục, các thiết bị đầu cuối cách xa nhau, được móc nối với nhau bằng vô tuyến điện qua vệ tinh hoặc dây cáp.

FAX: Facsimile transmission- hệ thống điện tử dùng để truyền các văn kiện tài liệu thông thường. Điểm phát: tài liệu quét vào, biến đổi thành tín hiệu điện và truyền theo kênh truyền tin. Điểm thu: tài liệu được tái tạo lại trên giấy giống bản gốc.

IAS: Immediate access store- bộ nhớ truy cập trực tiếp, vùng nhớ tốc độ truy cập cao trong bộ nhớ của máy tính.

IT: Information technology- công nghệ thông tin.

ISO: International organization for standardization- tổ chức chuẩn hóa quốc tế.

OSI: Open system interconnection- mô hình cấu trúc chuẩn hóa do ISO và ANSI đề xuất nhằm phát triển kiến trúc hệ thống mở.

QWERTY: bàn phím tiếng Anh cho máy chữ hoặc máy tính, trong đó các ký tự ở dòng trên cùng là q-w-e-r-t-y

MB: Mega byte- đơn vị đo dung lượng, bằng 210 byte

GB: Gigabyte- đơn vị đo dung lượng, bằng

1GB= 210 MB =1024 BM
1 MB= 210 KB =1024 KB
1KB=210 B =1024 B
1GB= 230 B =1073741824 B

PIN: Personal identification number- số định danh cá nhân, cung cấp thẩm quyền truy cập vào hệ thống.

SMTP: Simple mail transfer protocol- một mạng thư điện tử của bưu điện

USB: Univeral Serial Bus- là 1 chuẩn kết nối các thiết bị điện tử, chủ yếu là máy tính với các thiết bị khác, như : chuột, bàn phím, máy in, máy quét, webcam, camera.

GPRS: General Packet Radio Service- dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp, thuê bao VinaPhone có thể truy nhập mạng truyền số liệu với tốc độ 171,2 kbit/s (tức là thông tin truyền đạt được trong thời gian 1 giây là 171,2 kilo bit). Khi sử dụng GPRS để truyền thông tin bạn chỉ phải trả cước theo khối lượng thông tin gửi và nhận chứ không theo số lượng thời gian kết nối mạng như cách truyền thông tin khác.

HSCSD: High-Speed Circuit-Switched Data là nâng cấp của CSD, một loại kết cấu truyền dữ liệu cho điện thoại trên cơ sở GSM. Tốc độ lớn nhất của nó là 57,6 kbps (tức là thông tin truyền trong thời gian 1 giây là 57,6 kilo byte, 1 byte= 8bit), là truyền dữ liệu với băng thông rộng tốc độ cao. Giúp máy truyền và tải dữ liện nhanh hơn.

EDGE: Enhanced Data rates for GSM Evolution thuộc thế hệ công nghệ  2,75G.

3G: Third generation technology- là tiêu chuẩn truyền thông di động băng thông rộng thế hệ thứ 3 tuân thủ theo các chỉ định trong IMT-2000 của ITU (Tổ chức viễn thông thế giới). Chuẩn 3G cho phép truyền không dây dữ liệu thoại và phi thoại (gửi email, hình ảnh, video…).

SMS: Short Message Services- Dịch vụ tin nhắn ngắn, là một giao thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp (tin nhắn) dạng text ngắn (không quá 160 chữ cái). Được dùng hầu hết trên các điện thoại di động và một số PDA với khả năng truyền thông không dây.

MMS: Multimedia Messaging Service- dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, ra đời khoảng năm 2002. Bản tin MMS dùng ngôn ngữ SMIL (Synchronised Multimedia Integration Language), cũng giống như một trang Web thì dùng ngôn ngữ HTML hay một trang WAP thì dùng ngôn ngữ WML (Wireless Markup Language – ngôn ngữ đánh dấu dành cho mạng không dây) để thể hiện.

GSM: Global system for mobile communication- hệ thống thông tin di động toàn cầu, là kỹ thuật ĐTDĐ thế hệ mới.

HSDPA: High Speed Downlink Packet Access- gói đường truyền tốc độ cao, là một sản phẩm của công nghệ 3G cho phép các mạng hoạt động trên hệ thống UMTS có khả năng truyền tải dữ liệu với tốc độ cao hơn hẳn. Công nghệ HSDPA hiện nay cho phép tốc độ download đạt đến 1.8, 3.6, 7.2 và 14.4 Mbit/giây, và trong tương lai gần, tốc độ hiện nay có thể được nâng lên gấp nhiều lần. Khi đó, các mạng cung cấp có thể được nâng cấp thành Evolved HSPA, cho phép tốc độ download đạt đến 42 Mbit/giây. Với những ưu thế vượt trội đó, HSDPA đang trở thành một công nghệ được nhiều nhà cung cấp quan tâm phát triển.

Android là nền tảng mới nhất dành cho điện thoại, hiện chỉ có khoảng 10 sản phẩm smartphone thương mại tích hợp hệ điều hành này.

Symbian là hệ điều hành được viết và sử dụng cho một số điện thoại di động cao cấp.

Windows Mobile là một hệ điều hành loại thu gọn kết hợp với một bộ các ứng dụng cơ bản cho các thiết bị di động dựa trên giao diện lập trình ứng dụng Win32 của Microsoft.

Unix/ Linux, MS-DOS, Mac OS, Windows XP, Windows 7, Windows Wista (hệ điều hành máy tính, có nhiệm vụ điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch đồ họabo mạch âm thanh và thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy vi tính như thực hiện các thao tác đọc, viết tập tin. Ngoài ra hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản để chạy các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản).


(Trương Thanh Giảng, tổng hợp 18/7/2010)

Để lại một bình luận

Your email address will not be published. Required fields are marked *