VI PHẠM HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

1. Khái quát

Để có hành vi vi phạm hợp đồng thì trước hết phải có hợp đồng có hiệu lực và hành vi vi phạm được quy định trong hợp đồng hoặc pháp luật có quy định. Pháp luật hợp đồng Việt Nam có quy định một số trường hợp vi phạm phổ biến như: Chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền; Giao hàng không đúng số lượng; không đảm bảo chất lượng vật mua bán.[1]

2. Giới hạn trong loại hợp đồng dịch vụ

-Tư cách chủ thể: Doanh nghiệp (người nộp thuế) có nhu cầu Dịch vụ tư vấn thuế thì ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.[2]

-Đối tượng giao dịch: nội dung tư vấn, hồ sơ thuế được ghi nhận thành dạng văn bản. Nó không phải là tài sản hữu hình; cũng không phải là hàng hóa thông thường.

-Không áp dụng và ứng xử như bồi thường thiệt hại theo luật thương mại và tài sản khác trong luật dân sự; mà chỉ áp dụng tính chất chung của hợp đồng dịch vụ trong luật dân sự và luật quản lý thuế.

3. Khái niệm về vi phạm và bồi thường hợp đồng

3.1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

-Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

-Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.[3]

3.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

– Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.[4]

3.3. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, dựa cơ sở:

-Không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng (như giao vật, hàng hóa không đúng số lượng, không đúng chủng loại, không đồng bộ…; không hoàn thành, không thực hiện đúng theo thời hạn quy định, thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ hoặc không đầy đủ nghĩa vụ) như theo nội dung của hợp đồng đã kí kết;

-Có thiệt hại thực tế- đây là biện pháp để khắc phục hậu quả gây nên bởi hành vi vi phạm nghĩa vụ, bao gồm thiệt hại trực tiếp (chi phí thực tế xác định được như tài sản bị mất mát, hủy hoại,…) và thiệt hại gián tiếp (đó là những thiệt hại dựa trên suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; uy tín kinh doanh; lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng…);

-Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra (những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do hành vi vi phạm hợp đồng thì sẽ không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường).

3.4. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

-Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

– Theo yêu cầu của người có quyền, Toà án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Toà án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.[5]

-Giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.[6]

-Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.

Cách tính mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc giá trị bị thiệt hại thực tế của từng trường hợp cụ thể.[7]

Ghi chú: ít có bản án tranh chấp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.

(minh họa: Gemini)

(20-2-2024)


[1] Điều 357, 437, 445 BLDS 2015

[2] Điều 104 Luật quản lý thuế 2019

[3] Điều 361 BLDS 2015

[4] Điều 585 BLDS 2015

[5] Điều 419 BLDS 2015

[6] Khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005

[7] Điều 363 BLDS 2015

Để lại một bình luận

Your email address will not be published. Required fields are marked *